Dinara 300mg/100mg Daviphar, Hộp 28 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: 893110921924
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Davipharm khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốc Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM
Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết
Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
- Pharbavix 300mg Pharbaco 3 vỉ x 10 viên - Điều trị viêm gan B
- Giá tham khảo:275.000 đ
9,167 đ/Viên
Thông tin sản phẩm
| Số đăng ký: | 893110921924 |
| Hoạt chất: | |
| Quy cách đóng gói: | |
| Thương hiệu: | |
| Xuất xứ: | |
| Thuốc cần kê toa: | |
| Dạng bào chế: | |
| Hàm Lượng: | |
| Nhà sản xuất: | |
| Tiêu chuẩn: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Tenofovir disoproxil fumarate: 300mg
- Lamivudine: 100mg
Công dụng (Chỉ định)
- Lamivudine + Tenofovir được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV-1 cho người trưởng thành (> 18 tuổi).
- Lamivudine + Tenofovir được chỉ định trong điều trị cho bệnh nhân nhiễm HBV đã thất bại điều trị với tenofovir disoproxil fumarat hoặc lamivudin đơn trị liệu.
Liều dùng
Người trưởng thành: Liều đề nghị của viên Lamivudine + Tenofovir là 1 viên 100mg/300mg x 1 lần/ngày, uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Điều chỉnh liều cho người suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin > 50ml/phút.
- Vì đây là dạng kết hợp do đó không dùng viên Lamivudine + Tenofovir cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
Quá liều
- Kinh nghiệm lâm sàng với tenofovir disoproxil fumarat liều cao hơn liều điều trị còn hạn chế. Nếu xảy ra quá liều, phải giám sát chặt chẽ hiện tượng ngộ độc của bệnh nhân và áp dụng ngay các biện pháp điều trị hỗ trợ cần thiết.
- Thẩm tách máu có thể loại bỏ tenofovir. Sau khi dùng liều duy nhất 300mg, thẩm tách máu kéo dài 4h loại được 10% lượng tenofovir đã uống. Có rất ít thông tin về quá liều lamivudin, mặc dù khi quá liều, không thấy có dấu hiệu lâm sàng hoặc triệu chứng, mặt khác xét nghiệm máu vẫn bình thường. Không có thuốc giải độc. Không biết rõ lamivudin có bị loại trừ bằng thẩm tách màng bụng hoặc thẩm tách máu hay không.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định viên Lamivudine + Tenofovir cho:
- Bệnh nhân mẫn cảm với tenofovir disoproxil fumarat, lamivudin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 18 tuổi.
- Những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <50ml/phút).
- Các bà mẹ đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tenofovir disoproxil fumarate:
Các tác dụng không mong muốn thường xảy ra gồm; giảm phosphat huyết, chóng mặt, đau đầu, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi.
Khoảng 1% bệnh nhân được điều trị với tenofovir disoproxil fumarat phải ngừng thuốc do các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hoá, tăng ALT, mệt mỏi.
Phác đồ điều trị phối hợp thuốc kháng retrovirus gây bất thường chuyển hoá như tăng triglicerid huyết, tăng cholesterol huyết, kháng insulin, tăng glucose huyết và tăng acid lactic huyết, làm phân bố lại mỡ trong cơ thể (loạn dưỡng lipid) ở những bệnh nhân nhiễm HIV gồm cả mỡ vùng ngoại biên và dưới da mặt, tăng mỡ ổ bụng và nội tạng, tăng trương lực và tích luỹ mỡ ở lưng – cổ (bệnh gù trâu) tổn hại thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng cushing.
Các trường hợp hoại tử xương cũng đã được báo cáo, đặc biệt ở những bệnh nhân được biết có các yếu tố nguy cơ, bệnh HIV tiến triển hoặc dùng phác độ điều trị phối hợp kháng retrovirus dài ngày.
Những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra nhưng hiếm: khó thở, nhiễm acid lactic, viêm tuỵ, tăng transaminas, viêm gan, nổi mẩn, suy thận cấp, suy thận, bệnh ống thận gốc (gồm cả hội chứng Fanconi), tăng creatinin, hoại tử ống thận cấp, suy nhược.
Lamivudine:
Thường gặp, ADR >1/100:
- Thần kinh trung ương: nhức đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi, đau, chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run.
- Tiêu hoá: Buồn nôn, ỉa chảy, chán ăn, đau bụng, khó tiêu, tăng amylase
- Thần kinh – cơ và xương: bệnh dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, đau cơ, đau khớp.
- Hô hấp: dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho.
- Da: ban
- Huyết học: giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu
- Gan: tăng AST, ALT.
Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100:
- Huyết học: giảm tiểu cầu
- Gan: tăng bilirubin huyết.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Phải ngừng lamivudin ngay nếu có những dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy có thể xảy ra viêm tuỵ
Tương tác với các thuốc khác
Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người trưởng thành.
Khuyến cáo không dùng đồng thời:
- Không được dùng chung với bất kỳ dược phẩm nào chứa tenofovir disoproxil fumarat hoặc với adefovir dipivoxil, lamivudin.
- Didanosine: không được dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat với didanosin vì việc dùng chung này gây tăng nồng độ didanosin 40-60 % điều này có thể dẫn đến tăng các tác dụng không mong muốn có liên quan đến didanosin.
- Các thuốc thải trừ qua đường thận: do tenofovir chủ yếu được thải trừ qua thận, việc dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat với các thuốc thải trừ qua thận làm suy giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh sự bài tiết chủ động qua ống thận.
- Các thuốc gây độc cho thận: phải tránh dùng tenofovir disoproxil fumarat đồng thời hoặc gần với các thuốc thải gây độc cho thận như; aminoglycosid, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2.
- Tacrolimus được cho là ảnh hưởng đến chức năng thận, do đó phải giám sát chặt chẽ khi dùng kết hợp với tacrolimus với tenofovir disoproxil fumarat.
Atazanavir/ritonavir:
Atazanavir: diện tích dưới đường cong (AUC) giảm 25%, nồng độ tối đa (Cmax) giảm 28%, nồng độ tối thiểu (Cmin) giảm 26%.
Tenofovir: AUC tăng 37%, Cmax tăng 34%, Cmin tăng 29%;
Phải giám sát chặt chẽ chức năng thận
Lopinavir/ritonavir: Làm AUC của tenofovir tăng 32%, Cmin tăng 51%;
Phải giám sát chặt chẽ chức năng thận
Dartinavir/ritonavir: làm AUC của tenofovir tăng 22%, Cmin tăng 37%;
Phải giám sát chặt chẽ chức năng thận
Zidovudin: nồng độ zidovudin trong huyết tương tăng lên đáng kể (khoảng 39%) khi dùng kết hợp với lamivudine.
Trimethoprim/sulfamethoxazol: làm tăng sinh khả tích dưới đường cong nồng độ thời gian (AUC), và làm giảm độ thanh thải qua thận (30%) của lamivudin.
Mặc dù AUC không bị ảnh hưởng nhiều, sự hấp thụ lamivudin bị chậm lại và nồng độ đỉnh trong huyết tương thấp hơn 40% khi cho người bệnh uống thuốc lúc no so với khi uống thuốc lúc đói.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thận trọng chung:
Không khuyến cáo dùng Lamivudine + Tenofovir như một nucleosid bậc ba.
Không được dùng viên Lamivudine + Tenofovir phối hợp với viên tenofovir disoproxil fumarat, viên lamivudin hoặc các dạng phối hợp nào khác của tenofovir disoproxil fumarat, lamivudin.
Điều trị bằng viên Lamivudine + Tenofovir cần được chỉ dẫn bởi các phép thử phòng thí nghiệm và lịch sử điều trị.
Những bệnh nhân cao tuổi dễ bị suy thận hơn, do đó cần thận trọng khi dùng Lamivudine + Tenofovir cho những bệnh nhân cao tuổi.
- Lamivudine + Tenofovir không thể ngăn ngừa nguy cơ lây truyền HIV cho người khác qua đường tình dục hoặc qua đường máu do đó vẫn phải tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng tránh thích hợp.
- Nhiễm acid lactic: Nhiễm acid lactic, thường đi kèm gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo khi dùng các chất tương tự nucleosid kể cả tenofovir và lamivudin. Nhiễm acid lactic có tỷ lệ tử vong cao và có thể dẫn đến viên tuỵ, suy gan hoặc suy thận. Nhiễm acid lactic thường xảy ra sau vài tháng điều trị. Phải ngừng điều trị với các chất giống nucleosid khi bắt đầu có các triệu chứng tăng acid lactic máu và nhiễm acid lactic/chuyển hoá, chứng phì đại gan tiến triển hoặc tăng nhanh nồng độ aminotransferase.
- Phải thận trọng khi dùng các chất giống nucleosid cho bất kỳ bệnh nhân nào (đặc biệt là phụ nữ béo phì) bị bệnh gan phì đại, viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ khác đối với bệnh gan và gan nhiễm mỡ, cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân này.
- Chức năng thận: Tenofovir được thải trừ chủ yếu qua thận. Đã xảy ra suy thận, tăng creatinin, giảm phosphat-huyết khi dùng tenofovir disoproxil fumarat. Cần giám sát độ thanh thải creatinin và chức năng thận (độ thanh thải creatinin và phosphat huyết thanh) mỗi 4 tuần trong suốt năm đầu tiên và sau đó 3 tháng một lần cho tất cả bệnh nhân điều trị với tenofovir disoproxil fumarat. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ suy thận, gồm cả những bệnh nhân trước đó đã trải qua các bệnh về thận khi dùng anefovir dipivoxil, phải giám sát chức năng thận thường xuyên hơn.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút: Đây là dạng kết hợp đó đó không dùng Lamivudine + Tenofovir cho những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin< 50nl/phút).
- Phải tránh dùng tenofovir disoproxil fumarat đồng thời hoặc gần với các thuốc gây độc cho thận (như aminoglycodis, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofivir, hoặc interleukin-2). Nếu không thể tránh việc dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat với các thuốc gây độc cho thận, cần phải giám sát chức năng thận hàng tuần.
- Tác dụng lên xương: Ở những bệnh nhân nhiễm HIV, khi dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarat với lamivudin và efavirenz, đã bị giảm nhẹ mật độ kháng trong xương sống thắt lưng, tăng nồng độ của các yếu tố sinh hoá trong chuyển hoá xương, tăng nồng độ hormon tuyến cận giáp trong huyết thanh. Cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân HIV có tiền sử gãy xương, hoặc có nguy cơ loãng xương. Khi có những bất thường về xương phải tư vấn bác sĩ.
- Đã có trường hợp hoại tử xương được báo cáo đặc biệt ở những bệnh nhân bệnh HIV tiến triển hoặc dùng phác đồ phối hợp thuốc kháng retrovirus trong thời gian dài. Bệnh nhân cần báo cáo cho bác sĩ nếu bị đau khớp, cứng khớp hoặc khó cử động.
Bệnh gan: Tăng nặng viêm gan:
- Trong quá trình điều trị: Tăng nặng tự phát viêm gan B mạn tính tương đối phổ biến (tăng thoáng qua ALT huyết thanh), sự tăng nặng này xảy ra sau 4-8 tuần điều trị. Ở những bệnh nhân bệnh gan có bù, sự gia tăng ALT huyết thanh này thường không kèm theo sự gia tăng nồng độ bilirubin trong huyết thanh hoặc mất bù ở gan. Những bệnh nhân bị xơ gan có nguy cơ mất bù cao hơn khi bệnh viêm gan bị tăng nặng, do đó phải giám sát chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình điều trị.
- Tăng sinh mô mỡ: Ở các bệnh nhân nhiễm HIV, phác đồ phối hơp kháng retrovirus có thể dẫn đến phân bố lại hoặc tích tụ mô mỡ trong cơ thể bao gồm: tích mỡ ổ bụng và ngoại biên, phì đại mặt trước – sau cổ (“gù trâu”), tổn hại thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng cushing. Nguy cơ loạn dưỡng lipid cao hơn khi có các yếu tố kèm theo như: tuổi già, thời gian điều trị kéo dài và sự rối loạn chuyển hoá kèm theo. Phải kiểm tra lipid trong huyết thanh và glucose huyết lúc đói. Sự rối loạn lipid phải được kiểm soát phù hợp với lâm sàng.
- Hội chứng phản ứng miễn dịch: Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy miễn dịch nặng lúc khởi đầu phác đồ thuốc kết hợp kháng retrovirus (CART), phản ứng gây viêm có thể tăng lên và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng, hoặc làm triệu chứng trầm trọng hơn. Phải giám sát những triệu chứng này trong vài tuần hoặc vài tháng điều trị đầu tiên với CART
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Có rất ít dữ kiện lâm sàng về tenofovir disoproxil fumarat trên phụ nữ có thai do đó chỉ dùng tenofovir disoproxil fumarat cho phụ nữ có thai khi lợi ích hơn hẳn những nguy cơ có thể xảy ra đối với bào thai.
- Do nguy cơ đối với sự phát trển bào thai ở người chưa được biết, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản khi dùng tenofovir disoproxil fumarat phải kèm theo biện pháp tránh thai hiệu quả.
- Độ an toàn của lamivudin cho phụ nữ có thai chưa được nghiên cứu. Lamivudin có qua hàng rào nhau thai, do đó phải thận trọng khi dùng lamivudin cho phụ nữ có thai. Nếu có thai phải báo cho bác sĩ trước khi dùng lamivudin.
Phụ nữ cho con bú:
- Tenofovir disoproxil fumarat: Không biết liệu tenofovir có tiết qua sữa người hay không. Do đó, các bà mẹ không được cho con bú nếu dùng tenofovir disoproxil fumarat.
- Lamivudin: Vì thuốc có bài xuất qua sữa mẹ, do đó các bà mẹ dùng lamivudin không nên cho con bú.
- Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh đã khuyến cáo rằng nếu người mẹ bị nhiễm HIV, không nên cho con bú trong bất cứ hoàn cảnh nào vì có thể truyền bệnh HIV cho con
Người lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên do thể trạng của bệnh nhân và những tác dụng không mong muốn, cần cảnh báo bệnh nhân phải thận tọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Mua 1 tặng 1 Đông Trùng Hạ Thảo Famitaa. Xem ngay
- Mua Combo giá tốt hơn. Ghé ngay
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả
- CSKH:
0818006928

