Thuốc kháng sinh Zitromax 200mg/5ml Azithromycin

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#6834
Zitromax 200mg/5ml Pfizer 15ml
5.0/5

Số đăng ký: 800110991624

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Azithromycin khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Pfizer khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Pfizer

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Xem tất cả sản phẩm thay thế

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 800110991624
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Azithromycin: 200mg.

Công dụng (Chỉ định)

  • Azithromycin được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm; trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP), trong nhiễm khuẩn da và mô mềm, trong viêm tai giữa cấp tính và trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm hầu họng/viêm amidan. (Penicillin là thuốc thường được lựa chọn trong điều trị viêm hầu họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt do thấp khớp. Azithromycin nói chung có hiệu quả diệt streptococci trong viêm hầu họng; tuy vậy, hiện tại vẫn chưa có dữ liệu chứng minh cho hiệu quả của azithromycin và tác dụng ngăn ngừa sốt do viêm khớp).
  • Trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam giới và nữ giới, azithromycin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn sinh dục không kèm theo bội nhiễm do Chlamydia trachomatis. Azithromycin còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam do Haemophilus ducreyi và các nhiễm khuẩn đường sinh dục không kèm theo bội nhiễm gây ra bởi chủng Neisseria gonorrhoeae không đa kháng, khi đã loại trừ khả năng bội nhiễm do Treponema pallidum.
  • Có thể dùng đơn độc azithromycin hoặc kết hợp với rifabutin để dự phòng nhiễm phức hợp Mycobacterium avium nội bào (MAC), là nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn tiến triển.
  • Dùng phối hợp azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan truyền (DMAC) trên những bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.

Liều dùng

Bệnh nhân trưởng thành

Zitromax 200mg/5ml Pfizer 15ml

Đối với tất cả các chỉ định khác trong đó sử dụng dạng bào chế dùng qua đường uống, nên dùng tổng liều 1500mg chia thành 500mg mỗi ngày trong 3 ngày. Có thể thay thế bằng cách dùng cùng mức tổng liều này trong 5 ngày với 500mg dùng vào Ngày 1, sau đó là 250mg mỗi ngày vào các Ngày 2 đến Ngày 5.

Bệnh nhân nhi

Zitromax 200mg/5ml Pfizer 15ml

Hướng dẫn liều dùng cho bệnh nhân nhi bị viêm tai giữa, viêm xoang cấp do vi khuẩn và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (Từ 6 tháng tuổi trở lên, (xem sử dụng ở trẻ em)

Căn cứ trên cân nặng:

Zitromax 200mg/5ml Pfizer 15ml

Hiệu quả của phác đồ 3 ngày hoặc 1 ngày ở bệnh nhân nhi bị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng chưa được thiết lập.

Zitromax 200mg/5ml Pfizer 15ml

Hiệu quả của phác đồ 1 ngày ở bệnh nhân nhi bị viêm xoang cấp do vi khuẩn chưa được thiết lập.

Zitromax 200mg/5ml Pfizer 15ml

Tính an toàn của việc cho dùng lại azithromycin ở bệnh nhân nhi bị nôn sau khi dùng liều đơn 30 mg/kg chưa được thiết lập. Trong các nghiên cứu lâm sàng bao gồm 487 bệnh nhân bị viêm tai giữa cấp tính được cho dùng liều đơn 30 mg/kg azithromycin, 8 bệnh nhân bị nôn trong vòng 30 phút sau khi dùng thuốc đã được cho dùng lại ở cùng mức tổng liều.

Viêm hầu họng/viêm amidan. Liều Zitromax khuyến nghị cho trẻ em bị viêm hầu họng/viêm amidan là 12mg/kg ngày một lần trong 5 ngày. (Xem bảng dưới đây.)

Hướng dẫn về liều dùng cho bệnh nhân nhi bị viêm hầu họng/viêm amidan

(Từ 2 tuổi trở lên, xem Sử dụng ở trẻ em)

Căn cứ trên cân nặng:

Zitromax 200mg/5ml Pfizer 15ml

Với các chỉ định khác không được liệt kê trong hướng dẫn liều dùng ở trên, tổng liều tối đa được khuyến nghị cho bất kỳ cách điều trị nào là 1500mg đối với trẻ em. Nói chung, tổng liều ở trẻ em là 30 mg/kg.

Nên cho dùng tổng liều là 30 mg/kg dưới dạng một liều duy nhất 10 mg/kg mỗi ngày trong 3 ngày, hoặc dùng trong 5 ngày với một liều đơn hàng ngày là 10 mg/kg vào Ngày 1, sau đó là 5 mg/kg vào các ngày 2 - ngày 5.

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục

  • Liều Zitromax khuyến nghị để điều trị viêm niệu đạo không do lậu cầu và viêm cổ tử cung do C. trachomatis là một liều đơn 1 gram (1000 mg) Zitromax.

Nhiễm khuẩn mycobacteria

Phòng ngừa nhiễm MAC lan tỏa:

  • Liều Zitromax khuyến nghị để phòng ngừa nhiễm khuẩn lan tỏa do Mycobacterium avium complex (MAC) là: 1200mg dùng tuần một lần. Liều Zitromax này có thể được kết hợp với phác đồ liều rifabutin đã được phê duyệt.

Điều trị nhiễm MAC lan tỏa:

  • Nên dùng Zitromax ở liều hàng ngày là 600mg, kết hợp với ethambutol ở liều hàng ngày khuyến nghị là 15mg/kg. Có thể thêm các thuốc kháng mycobacteria khác đã cho thấy hoạt tính kháng MAC in vitro vào phác đồ azithromycin kết hợp với ethambutol tùy theo quyết định của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.

Các nhóm đối tượng đặc biệt

Sử dụng ở trẻ em:

  • Tính an toàn và hiệu quả trong điều trị cho bệnh nhân nhi dưới 6 tháng tuổi bị viêm tai giữa cấp tính, viêm xoang cấp do vi khuẩn và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng chưa được thiết lập. Việc sử dụng Zitromax để điều trị viêm xoang cấp do vi khuẩn và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng ở bệnh nhân nhi (từ 6 tháng tuổi trở lên) được ủng hộ bởi các thử nghiệm được kiểm soát tốt và đầy đủ ở người lớn.
  • Viêm hầu họng/viêm amidan: Tính an toàn và hiệu quả trong điều trị cho bệnh nhân nhi dưới 2 tuổi bị viêm họng/viêm amidan chưa được thiết lập.

Người cao tuổi:

  • Dùng liều giống như người lớn. Bệnh nhân cao tuổi có thể dễ bị xoắn đỉnh hơn so với những bệnh nhân trẻ.

Bệnh nhân suy thận:

  • Không cần điều chỉnh liều trên những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Mức lọc cầu thận - GFR 10-80ml/phút). Thận trọng khi dùng azithromycin cho bệnh nhân suy thận nặng (GFR< 10ml/phút).

Bệnh nhân suy gan:

  • Bệnh nhân suy gan từ mức độ nhẹ đến trung bình được sử dụng liều giống như đối với bệnh nhân có chức năng gan bình thường.

Cách dùng

  • Dùng đường uống.
  • Có thể uống azithromycin bột pha hỗn dịch uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Quá liều

  • Các phản ứng ngoại ý khi dùng với liều cao hơn liều khuyến cáo cũng tương tự như khi dùng với liều bình thường.
  • Khi gặp quá liều, các triệu chứng chung và biện pháp xử lý được chỉ định tuỳ theo yêu cầu.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Bệnh nhân quá mẫn với azithromycin, erythromycin, với bất kỳ một kháng sinh nào thuộc họ macrolid hay ketolid, hoặc với bất kỳ tá dược nào.
  • Bệnh nhân có tiền sử vàng da ứ mật/rối loạn chức năng gan liên quan đến việc sử dụng azithromycin trước đó.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Azithromycin được dung nạp tốt với tỷ lệ tác dụng phụ thấp.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng ngoại ý sau đây đã được báo cáo:

Máu: Đợt giảm bạch cầu trung tính nhẹ thoảng qua thỉnh thoảng được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng.

Thính lực và tai trong: Giảm thính lực (bao gồm mất khả năng nghe, điếc và/hay ù tai) đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân dùng azithromycin. Nhiều trong số những trường hợp này có liên quan đến việc sử dụng dài ngày với liều cao azithromycin ở các nghiên cứu điều tra. Ở các trường hợp thông tin theo dõi, phần lớn các tác dụng này là có hồi phục.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phân lỏng, khó chịu trong bụng (đau/co thắt), và đầy hơi.

Gan mật: Chức năng gan bất thường.

Da: Các phản ứng dị ứng bao gồm phát ban và phù mạch.

Các tác dụng ngoại ý sau đây đã được báo cáo có liên quan đến các thử nghiệm dự phòng và điều trị nhiễm

Dùng azithromycin để dự phòng: Các tác dụng bất lợi thường gặp nhất (> 5% ở bất kỳ nhóm điều trị nào) là nôn, phân lỏng, đầy hơi, nôn, khó tiêu, phát ban, ngứa, đau đầu và đau khớp.

Khi azithromycin 600 mg được dùng hàng ngày để điều trị nhiễm DMAC trong thời gian dài, các tác dụng phụ liên quan đến điều trị được báo cáo thường xuyên nhất là đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, đau đầu, tầm nhìn bất thường và suy giảm thính lực.

Sau khi thuốc Zitromax được đưa ra thị trường, các tác dụng ngoại ý bổ sung sau đây đã được báo cáo:

  • Nhiễm Candida, viêm âm đạo
  • Máu: Chứng giảm tiểu cầu.
  • Miễn dịch: Phản vệ (hiếm khi tử vong).
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
  • Tâm thần: Phản ứng gây gổ, căng thẳng, quá khích, lo âu.
  • Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, co giật, nhức đầu, tính hiếu động thái quá, giảm cảm giác, dị cảm, ngủ gà và ngất. Hiếm có báo cáo về sự thay đổi và/hoặc mất vị giác/khứu giác.
  • Thính lực và tai trong: Điếc, ù tai, giảm khả năng nghe, cảm giác mất thăng bằng.
  • Tim mạch: Đánh trống ngực và loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất, kéo dài khoảng QT kéo dài hoặc cơn xoắn đỉnh, hạ huyết áp.
  • Tiêu hóa: Nôn/tiêu chảy (hiếm khi dẫn đến mất nước), khó tiêu, táo bón, viêm đại tràng giả mạc, viêm tụy, thay đổi màu sắc lưỡi.
  • Gan mật: Viêm gan và vàng da do tắc mật, hoại tử gan, suy gan, các trường hợp này hiếm gặp dẫn đến tử vong.
  • Da: Các phản ứng dị ứng bao gồm ngứa, phát ban, nhạy cảm với ánh nắng, phù, mề đay và phù mạch. Hiếm gặp, các phản ứng da nghiêm trọng bao gồm ban đỏ da dạng, hội chứng Stevens–Johnson và hoại tử biểu bì da do bị nhiễm độc.
  • Cơ xương: Đau khớp.
  • Tiết niệu: Viêm thận kẽ và suy thận cấp.
  • Suy nhược, mệt mỏi, yếu người.

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc kháng acid:

  • Khi phối hợp thuốc kháng acid với azithromycin, không tìm thấy ảnh hưởng trên sinh khả dụng nói chung, mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết tương đã giảm tới khoảng 24%. Với những bệnh nhân phải sử dụng cả azithromycin và thuốc kháng acid, không nên dùng cùng một lúc cả hai thuốc này.

Cetirizine:

  • Dùng phối hợp azithromycin với cetirizine 20 mg trên người tình nguyện khoẻ mạnh, trong thời gian 5 ngày, cho thấy kết quả chắc chắn không có tương tác dược động học và không có thay đổi một cách có ý nghĩa thời gian QT.

Didanosine (Dideoxyinosine):

  • Khi so sánh với giả dược, dùng cùng một lúc azithromycin 1200 mg/ngày với didanosine 400 mg/ngày trên 6 bệnh nhân nhiễm HIV dương tính không thấy ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái hằng định của didanosine.

Digoxin:

  • Dùng đồng thời kháng sinh họ macrolide (bao gồm azithromycin) với chất nền P-glycoprotein (ví dụ: Digoxin) được báo cáo là làm tăng nồng độ chất nền P-glycoprotein trong huyết thanh. Do đó, nếu azithromycin và chất nền P-glycoprotein như digoxin được dùng đồng thời, cần xem xét đến khả năng tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh. Cần theo dõi các dấu hiệu lâm sàng, nồng độ digoxin huyết thanh trong thời gian điều trị với azithromycin và sau khi ngừng thuốc.

Thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot):

  • Về mặt lý thuyết, có thể xảy ra tương tác giữa azithromycin và các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot).

Zidovudine:

  • Liều duy nhất 1000 mg và nhiều liều 1200 mg hoặc 600 mg azithromycin ít ảnh hưởng đến dược động học trong huyết tương hoặc thải trừ ở thận của zidovudine hoặc chất chuyển hóa glucuronide của nó. Dù vậy, azithromycin làm tăng nồng độ của zidovudine phosphorylate, chất chuyển hoá có hoạt tính lâm sàng, trong các tế bào bạch cầu đơn nhân ở máu ngoại vi. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này còn chưa rõ ràng, nhưng có thể mang lại ích lợi cho bệnh nhân.
  • Azithromycin không có tương tác đáng kể lên hệ thống cytochrome P450 ở gan. Nó không tương tác về mặt dược động học như đối với erythromycin hoặc các macrolide khác. Không xuất hiện việc gây cảm ứng hay bất hoạt cytochrome P450 của gan thông qua phức hợp chuyển hoá cytochrome.
  • Các nghiên cứu về mặt dược động học đã được tiến hành giữa azithromycin với các thuốc sau. Các thuốc này đã biết là được chuyển hoá đáng kể qua trung gian cytochrome P450.

Atorvastatin:

  • Dùng đồng thời atorvastatin (10 mg mỗi ngày) và azithromycin (500 mg mỗi ngày) không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của atorvastatin (dựa trên định lượng mức độ ức chế men khử HMG CoA). Tuy nhiên, đã có báo cáo hậu mãi về các trường hợp bị tiêu cơ vân trên bệnh nhân dùng đồng thời azithromycin và nhóm statin.

Carbamazepine:

  • Nghiên cứu dược động học tương tác thuốc trên người tình nguyện khoẻ mạnh cho thấy azithromycin không ảnh hưởng đáng kể trên nồng độ carbamazepine và các chất chuyển hoá của thuốc này trong huyết tương của bệnh nhân đang dùng đồng thời carbamazepine và azithromycin.

Cimetidine:

  • Nghiên cứu dược động học điều tra về ảnh hưởng khi dùng liều duy nhất cimetidine 2 giờ trước khi dùng azithromycin, không thấy có ảnh hưởng gì trên dược động học của azithromycin.

Thuốc chống đông máu đường uống kiểu coumarin:

  • Trong nghiên cứu dược động học tương tác thuốc trên người tình nguyện khoẻ mạnh, azithromycin không làm thay đổi hiệu quả chống đông của liều duy nhất 15 mg warfarin. Sau khi lưu hành thuốc trên thị trường, cũng đã nhận được thông báo về tác dụng chống đông bị tăng lên sau khi dùng đồng thời azithromycin và thuốc chống đông máu đường uống kiểu coumarin. Mặc dù quan hệ nhân quả chưa được xác lập, cần phải theo dõi thường kỳ thời gian prothrombin khi sử dụng đồng thời azithromycin và các thuốc chống đông máu đường uống kiểu coumarin.

Cyclosporin:

  • Trong nghiên cứu dược động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh được chỉ định uống azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày và sau đó được chỉ định uống liều duy nhất của cyclosporin 10 mg/kg, kết quả cho thấy Cmax và AUC0–5 tăng lên đáng kể. Do vậy, cần thận trọng trước khi xem xét dùng phối hợp các thuốc này. Nếu cần thiết phải dùng phối hợp cyclosporin và azithromycin thì nồng độ của cyclosporin cần được giám sát và điều chỉnh liều theo đó.

Efavirenz:

  • Dùng đồng thời 600 mg liều duy nhất của azithromycin và 400 mg efavirenz mỗi ngày trong 7 ngày không gây ra bất kỳ tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào.
  • Fluconazole:

Dùng đồng thời liều duy nhất 1200 mg azithromycin không làm thay đổi các đặc tính dược động học của liều duy nhất 800 mg fluconazole. Lượng thuốc tổng cộng trong huyết tương và thời gian bán huỷ của azithromycin không bị thay đổi khi dùng đồng thời với fluconazole, tuy nhiên, quan sát thấy có sự giảm không đáng kể nồng độ đỉnh Cmax (18%) của azithromycin.

Indinavir:

  • Dùng đồng thời liều duy nhất 1200 mg azithromycin không có ảnh hưởng một cách có ý nghĩa thống kê lên các đặc tính dược động học của indinavir được dùng 800 mg, 3 lần mỗi ngày trong 5 ngày.

Methylprednisolone:

  • Nghiên cứu dược động học tương tác trên người tình nguyện khoẻ mạnh, azithromycin không gây ảnh hưởng đáng kể với dược động học của methylprednisolone.

Midazolam:

  • Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, dùng đồng thời azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày không gây ra những thay đổi có ý nghĩa lâm sàng lên các đặc tính dược động học và dược lực học của midazolam dùng liều duy nhất 15 mg.

Nelfinavir:

  • Dùng đồng thời azithromycin (1200 mg) và nelfinavir ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương (750 mg x 3 lần/ngày) dẫn tới tăng nồng độ azithromycin. Không quan sát thấy những tác dụng ngoại ý có ý nghĩa lâm sàng rõ rệt và không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng.

Rifabutin:

  • Dùng đồng thời azithromycin với rifabutin không có ảnh hưởng đền nồng độ trong huyết tương của cả hai thuốc. Đã phát hiện ra sự giảm bạch cầu trung tính trên những người điều trị đồng thời azithromycin và rifabutin. Mặc dù sự giảm bạch cầu trung tính có liên quan đến việc sử dụng rifabutin, quan hệ nhân quả khi phối hợp với azithromycin vẫn chưa được xác lập.

Sildenafil:

  • Trên những người tình nguyện nam khoẻ mạnh bình thường, không có bằng chứng về ảnh hưởng của việc dùng azithromycin (500 mg/ngày x 3 ngày) lên diện tích dưới đường cong và nồng độ đỉnh của sildenafil hay chất chuyển hoá chính của nó trong tuần hoàn.

Terfenadine:

  • Những nghiên cứu dược động học đã cho thấy không có bằng chứng về tương tác giữa azithromycin và terfenadine. Có thông báo một số trường hợp rất hiếm gặp về khả năng xảy ra tương tác, nên không thể loại trừ hoàn toàn khả năng tương tác. Tuy vậy không có bằng chứng rõ rệt xảy ra tương tác.

Theophylline:

  • Không có ý nghĩa lâm sàng về tương tác dược động học giữa azithromycin và theophylline khi dùng phối hợp trên người tình nguyện khoẻ mạnh.

Triazolam:

  • Ở 14 người tình nguyện mạnh khoẻ, dùng đồng thời azithromycin liều 500 mg ở ngày 1 và 250 mg ở ngày 2 với 0,125 mg triazolam ở ngày 2 không gây ra bất kỳ sự ảnh hưởng đáng kể nào trên các tham biến về dược động học đối với triazolam so với triazolam và giả dược.

Trimethoprim/sulfamethoxazole:

  • Dùng đồng thời trimethoprim/sulfamethoxazole (160 mg/800 mg) trong 7 ngày với azithromycin 1200 mg ở ngày thứ 7 không gây ra bất kỳ sự ảnh hưởng đáng kể nào lên nồng độ đỉnh, tổng lượng thuốc trong tuần hoàn hay sự bài tiết qua nước tiểu của trimethoprim hay sulfamethoxazole. Nồng độ trong huyết tương của azithromycin là tương đương như được quan sát ở các nghiên cứu khác.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Quá mẫn:

  • Cũng như với erythromycin và các macrolide khác, có thể gặp phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm khi xảy ra, bao gồm phù mạch và phản vệ (hiếm khi tử vong), và các phản ứng trên da bao gồm hội chứng Stevens –Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (hiếm khi gây tử vong). Một vài phản ứng với azithromycin đã gây ra những triệu chứng tái phát, đòi hỏi phải được theo dõi và điều trị lâu hơn.
  • Nếu bị phản ứng dị ứng, cần ngừng ngay thuốc và dùng liệu pháp điều trị phù hợp. Bác sĩ cần biết các phản úng dị ứng có thể xuất hiện lại khi liệu pháp điều trị triệu chứng đã ngừng.

Nhiễm độc gan:

  • Vì gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên việc sử dụng azithromycin cần phải thận trọng với những bệnh nhân mắc bệnh gan. Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường, viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp đã gây tử vong. Khi thấy có các dấu hiệu và triệu chứng này, phải ngưng dùng azithromycin ngay lập tức.

Dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (Ergot):

  • Trên những bệnh nhân đang dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot), sự ngộ độc ergotin sẽ tăng lên khi dùng phối hợp với các kháng sinh họ macrolide. Không có dữ liệu về khả năng tương tác giữa cựa lõa mạch (ergot) và azithromycin. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết có thể xảy ra ngộ độc ergotin, do đó không nên dùng phối hợp các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch với azithromycin.

Bội nhiễm:

  • Cũng như với bất kỳ một kháng sinh nào, cần phải theo dõi các biểu hiện bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.

Tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile:

  • Tiêu chảy liên quan đến Clostridioides difficile (Clostridioides associated diarrhea–CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm cả azithromycin, và độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của C. difficile.
  • Clostridioides difficile sinh ra độc tố A và B góp phần làm phát triển CDAC. Các chủng C. difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Cần nghĩ đến bệnh CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng các thuốc kháng sinh. Cần hỏi kỹ bệnh sử vì có báo cáo CDAD xảy ra sau hơn 2 tháng dùng thuốc kháng sinh.

Suy thận:

  • Trên những bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 10mL/phút) quan sát thấy sự tăng 33% nồng độ trong huyết tương của azithromycin.

Thận trọng với bệnh nhân tiểu đường:

  • Do trong thành phần thuốc có chứa sucrose, không dùng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp fructose (không dung nạp fructose do di truyền), kém hấp thu glucose–galactose hoặc thiếu hụt men sacharase–isomaltase.

Kéo dài khoảng QT:

Kéo dài thời gian rối loạn tái phân cực tim và kéo dài khoảng QT, gây nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh đã được thấy khi dùng các macrolide, bao gồm azithromycin. Người kê đơn cần xem xét nguy cơ kéo dài QT có thể gây tử vong khi cân nhắc nguy cơ và lợi ích của azithromycin cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm:

  • Bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc có tiền sử mắc phải.
  • Bệnh nhân hiện đang dùng các thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III: Thuốc chống loạn thần, thuốc điều trị trầm cảm và fluoroquinolone.
  • Bệnh nhân bị rối loạn điện giải, đặc biệt trong các trường hợp giảm kali và magnesi trong máu.
  • Bệnh nhân bị nhịp tim chậm, loạn nhịp hoặc suy tim.
  • Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng kèm theo của thuốc trên khoảng QT.

Nhược cơ:

  • Đợt cấp các triệu chứng nhược cơ toàn thân và khởi phát hội chứng nhược cơ đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị với azithromycin.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Những nghiên cứu về sự sinh sản trên súc vật đã được tiến hành ở các liều gần với nồng độ có độc tính nhẹ với sự sinh sản. Trong các nghiên cứu này, không thấy có bằng chứng về sự gây hại cho phôi thai của azithromycin. Tuy nhiên, không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì những nghiên cứu về ảnh hưởng đến sự sinh sản trên động vật không phải luôn dự báo được đáp ứng của người, chỉ nên dùng azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật cần thiết.

Phụ nữ cho con bú:

  • Azithromcyin được báo cáo là bài tiết qua sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát tốt và đầy đủ trên phụ nữ cho con bú về đặc tính dược động học của việc bài tiết azithromycin qua sữa mẹ.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Không có bằng chứng nào cho thấy azithromycin có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

Long Châu Pharma

  • 341 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TPHCM

CSKH: 088 800 6928
Email: cskh@longchaupharma.com
Website: www.longchaupharma.com

© Bản quyền thuộc về longchaupharma.com