Ultibro Breezhaler 110/50mcg 5 vỉ x 6 viên - Điều trị duy trì COPD

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#8268
Ultibro Breezhaler 110/50mcg Novartis 5 vỉ x 6 viên
5.0/5

Số đăng ký: VN2-574-17

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Indacaterol/Glycopyrronium khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Novartis khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Novartis

NSX

 Giao nhanh thuốc trong 2H nội thành HCM

Bạn muốn nhận hàng trước 4h hôm nay. Đặt hàng trong 55p tới và chọn giao hàng 2H ở bước thanh toán. Xem chi tiết

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: VN2-574-17
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Indacaterol: 110mcg
  • Glycopyrronium: 50mcg

Công dụng (Chỉ định)

  • Ultibro Breezhaler là thuốc giãn phế quản được chỉ định dùng một lần trong ngày trong điều trị duy trì để làm giảm triệu chứng và làm giảm các đợt cấp ở bệnh nhân mắc bệnh phổi mạn tính tắc nghẽn (COPD).

Liều dùng

Đối tượng bệnh nhân nói chung:

  • Liều được khuyến cáo của Ultibro Breezhaler là dùng ống hít Ultibro Breezhaler một lần trong ngày với lượng thuốc chứa trong 1 viên nang 110/50 microgram.

Các đối tượng đặc biệt:

  • Suy giảm chức năng thận: Có thể sử dụng Ultibro Breezhaler ở mức liều khuyến cáo cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận từ nhẹ đến trung bình. Chỉ nên sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân suy thận nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu nếu hiệu quả của thuốc vượt trội hơn nguy cơ .
  • Suy giảm chức năng gan: Có thể sử dụng Ultibro Breezhaler ở mức liều khuyến cáo cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình. Chưa có các dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng .
  • Trẻ em: Không sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân dưới 18 tuổi.
  • Người cao tuổi: Có thể sử dụng Ultibro Breezhaler ở mức liều được khuyến cáo cho bệnh nhân trên 75 tuổi.

Cách dùng

Chỉ dùng viên nang Ultibro Breezhaler theo đường hít qua miệng và chỉ dùng ống hít Ultibro Breezhaler. Không được nuốt viên nang Ultibro Breezhaler.

Nên dùng Ultibro Breezhaler vào cùng thời gian mỗi ngày. Nếu quên dùng thuốc, nên dùng lại sớm nhất có thể. Bệnh nhân cần được hướng dẫn để không dùng quá một liều thuốc trong ngày.

Viên nang Ultibro Breezhaler nên được bảo quản trong vỉ nhôm để tránh ẩm, và chỉ bỏ thuốc ra khỏi vỉ ngay trước khi sử dụng .

Khi kê đơn Ultibro Breezhaler, nên hướng dẫn cho bệnh nhân sử dụng ống hít đúng cách. Cần hỏi kỹ có phải bệnh nhân đã nuốt thuốc chứ không phải hít thuốc không nếu bệnh nhân không có sự cải thiện nhịp thở.

Ultibro Breezhaler 110/50mcg Novartis 5 vỉ x 6 viên

Ultibro Breezhaler 110/50mcg Novartis 5 vỉ x 6 viên

Quá liều

Trong một nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh dùng liều đơn gấp 4 lần mức liều điều trị của Ultibro Breezhaler (4 liều, mỗi liều 110/50 microgram cách một giờ dùng một lần) cho thấy thuốc dung nạp tốt, không ảnh hưởng đến nhịp tim, khoảng QT, nồng độ kali huyết thanh hoặc glucose máu.

Trên bệnh nhân COPD, dùng liều lên tới 600/100 microgram Ultibro Breezhaler dạng hít trong 2 tuần, không ghi nhận được ảnh hưởng trên nhịp tim, khoảng QTc, glucose máu hoặc kali huyết thanh. Có sự gia tăng ngoại tâm thu thất sau 14 ngày dùng liều 300/100 và 600/100 microgram Ultibro Breezhaler nhưng với tỷ lệ thấp. Số bệnh nhân nhỏ (N=49 và N=51 tương ứng khi dùng Ultibro Breezhaler liều 600/100 microgram và 300/100 microgram) đã không cho phép phân tích chính xác tỷ lệ này. Trong tổng số 4 bệnh nhân nhịp nhanh thất không liên tục, cơn nhịp nhanh thất dài nhất được ghi lại là 9 nhịp (4 giây).

Quá liều có thể dẫn đến tác dụng kích thích quá mức beta2-adrenergic điển hình như nhịp nhanh, run, đánh trống ngực, đau đầu, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, rối loạn nhịp thất, nhiễm acid chuyển hóa, hạ kali máu và tăng glucose huyết hoặc có thể gây ra tác dụng kháng cholinergic, như tăng nhãn áp (gây đau, rối loạn thị giác hoặc đỏ mắt), táo bón hoặc tiểu khó. Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng được chỉ định trong trường hợp này. Trong trường hợp nghiêm trọng, nên cho bệnh nhân nhập viện. Sử dụng các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim có thể được cân nhắc để điều trị các triệu chứng cường beta2-adrenergic nhưng phải dưới sự giám sát của bác sĩ và cần hết sức thận trọng vì sử dụng các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây co thắt phế quản.

Indacaterol:

  • Trên các bệnh nhân mắc bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính, sử dụng liều đơn 3000 microgram có sự gia tăng vừa phải nhịp tim, huyết áp tâm thu và khoảng QTc.

Glycopyrronium:

  • Trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, dùng lặp lại glycopyrronium dạng hít đường miệng với tổng liều 100 và 200 microgram một lần trong ngày trong 28 ngày trở ra dung nạp tốt.
  • Ngộ độc cấp tính do vô ý nuốt viên nang glycopyrronium khó xảy ra do sinh khả dụng đường uống của thuốc thấp (khoảng 5%).
  • Trên người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh huyết tương và tổng lượng thuốc trong tuần hoàn sau khi tiêm tĩnh mạch 150 microgram glycopyrronium bromid (tương đương 120 microgram glycopyrronium) gấp khoảng 50 lần so với nồng độ đỉnh và 6 lần tổng lượng thuốc trong tuần hoàn ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều khuyến cáo (50 microgram một lần/ngày) của glycopyrronium và được dung nạp tốt.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Chống chỉ định dùng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân quá mẫn với indacaterol, một thành phần của Ultibro Breezhaler, hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tóm tắt hồ sơ về độ an toàn:

Dữ liệu về độ an toàn với Ultibro Breezhaler bao gồm phơi nhiễm với thuốc tới 15 tháng ở liều điều trị (110/50 microgram).

Chương trình phát triển nghiên cứu lâm sàng pha 3 với Ultibro Breezhaler bao gồm 6 nghiên cứu chính được thực hiện trên hơn 6000 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở mức độ từ trung bình đến rất nặng. Dữ liệu an toàn từ 5 trong số các nghiên cứu này với thời gian điều trị kéo dài 12 tuần hoặc lâu hơn được tập hợp từ 1805 bệnh nhân sử dụng Ultibro Breezhaler 110/50 microgram một lần trong ngày.

Độ an toàn được đặc trưng bởi các triệu chứng kháng cholinergic và beta-adrenergic điển hình liên quan đến các thành phần riêng lẻ của thuốc. Các phản ứng bất lợi khác phổ biến nhất liên quan đến thuốc (được báo cáo với tỷ lệ ≥ 3% và cao hơn so với placebo) bao gồm ho và đau họng hầu (bao gồm cả kích ứng hầu họng).

Ở mức liều khuyến cáo, các phản ứng bất lợi của Ultibro Breezhaler trên bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy tác dụng kích thích beta2-adrenergic toàn thân không đáng kể về mặt lâm sàng. Sự thay đổi về nhịp tim trung bình dưới 1 nhịp/phút, nhịp tim nhanh rất ít gặp và được ghi nhận với tỷ lệ thấp hơn so với placebo. Sự kéo dài khoảng QTcF không khác biệt so với placebo. Tần suất kéo dài rõ rệt khoảng QTcF [ví dụ >450 ms] và các ghi nhận về hạ kali máu tương tự như placebo.

Bảng tóm tắt các phản ứng bất lợi của thuốc từ các thử nghiệm lâm sàng:

Các phản ứng bất lợi của thuốc được báo cáo trong vòng 6 tháng đầu được gộp từ 2 thử nghiệm lâm sàng then chốt pha III trong thời gian 6 và 12 tháng được liệt kê theo hệ cơ quan theo MedDRA (bảng 3) (Cơ sở dữ liệu về độ an toàn 6 tháng). Trên từng hệ cơ quan, các phản ứng bất lợi của thuốc được sắp xếp theo tần suất trên cơ sở các nhóm điều trị với Ultibro Breezhaler, với các phản ứng bất lợi thường gặp nhất được liệt kê đầu tiên. Trong mỗi nhóm tần suất này, các phản ứng bất lợi của thuốc được trình bày theo thứ tự giảm dần về mức độ nghiêm trọng. Thêm vào đó, phân loại tần suất tương ứng cho mỗi phản ứng bất lợi dựa trên quy ước dưới đây (CIOMS III): phổ biến (≥1/10); thường gặp (≥1/100 đến <1/10); ít gặp(≥1/1,000 đến <1/100); hiếm gặp (≥1/10,000, <1/1,000); rất hiếm gặp (<1/10,000), bao gồm cả các báo cáo riêng lẻ.

Các phản ứng bất lợi của Ultibro Breezhaler tương tự với các phản ứng bất lợi của từng thành phần. Do Ultibro Breezhaler có chứa indacaterol và glycopyrronium, loại phản ứng bất lợi và mức độ nghiêm trọng liên quan đến mỗi thành phần của thuốc đều được dự kiến đối với dạng kết hợp.

Bảng 3. Các phản ứng bất lợi của Ultibro Breezhaler được ghi nhận trong hai thử nghiệm lâm sàng có đối chứng placebo:

Các phản ứng bất lợi của thuốc Indacaterol/ glycopyrronium 110/50 mcg một lần/ngày N-699 n (%) Placebo Phân loại tần suất
N=345 n (%)
Nhiễm trùng và nhiễm kỷ sinh trùng
Nhiễm trùng đường hô hấp trên 81 (11.6) 56(16.2) Phổ biến
Viêm họng hầu 37 (5.3) 24 (7.0) Thường gặp
Nhiễm trùng đường tiết niệu 13(1.9) 3 (0.9) Thường gặp
Viêm xoang 11 (1.6) 2 (0.6) Thường gặp
Viêm mũi 8(1.1) 3 (0.9) Thường gặp
Rối loạn hệ miễn dịch
Quá mẫn 1 (0.1) 0 ít gặp
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Đái tháo đường và tăng đường huyết 3 (0.4) 5(1.4) ít gặp
Rối loạn tâm thần
Mất ngủ 4 (0.6) 2 (0.6) ít gặp
Rối loạn hệ thần kinh
Chóng mặt 12(1.7) 3 (0.9) Thường gặp
Đau đầu 21 (3.0) 5(1.4) Thường gặp
Dị cảm 1 (0.1) 0 ít gặp
Rối loạn thị giác
Glaucom* 1 (0.1) 0 ít gặp
Rối loạn trên tim
Bệnh thiếu máu cơ tim 3 (0.4) 1 (0.3) ít gặp
Rung nhĩ 1 (0.1) 0 ít gặp
Nhịp nhanh 1 (0.1) 3 (0.9) ít gặp
Đánh trống ngực 6 (0.9) 4(1.2) ít gặp
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Ho 40 (5.7) 11 (3.2) Thường gặp
Đau họng hầu bao gồm cả kích ứng cổ họng 23 (3.3) 9 (2.6) Thường gặp
Chảy máu cam 3 (0.4) 0 ít gặp
Rối loạn tiêu hóa
Ăn không tiêu 15(2.1) 4(1.2) Thường gặp
Sâu răng 8(1.1) 2 (0.6) Thường gặp
Khô miệng 4 (0.6) 1 (0.3) ít gặp
Rối loạn trên da và mô dưới da
Ngứa/phát ban 5 (0.7) 2 (0.6) ít gặp
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Đau Cơ xương 7(1.0) 1 (0.3) Thường gặp
Chuột rút 5 (0.7) 0 ít gặp
Đau Cơ 5 (0.7) 1 (0.3) ít gặp
Rối loạn thận và đường
Tắc nghẽn bàng quang và ứ nước tiểu 4 (0.6) 0 ít gặp
Các rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc
Sốt* 15(2.1) 5(1.4) Thường gặp
Đau ngực 11 (1.6) 2 (0.6) Thường gặp
Phù ngoại biên 2 (0.3) 3 (0.9) ít gặp
Mệt mỏi 5 (0.7) 1 (0.3) ít gặp

Các phản ứng bất lợi của thuốc mới được ghi nhận với dạng phối hợp Ultibro Breezhaler nhưng không quan sát thấy khi điều trị với từng thành phần đơn lẻ của thuốc.

Thông tin bổ sung về các thành phần riêng lẻ của thuốc:

Viêm dạ dày ruột, đau đầu ngón tay và co thắt phế quản nghịch thường đã được ghi nhận trước đó với các thành phần riêng lẻ của thuốc nhưng không quan sát thấy với Ultibro Breezhaler trong hai thử nghiệm lâm sàng có đối chứng placebo và do đó không được liệt kê trong bảng 3.

Mô tả một số phản ứng bất lợi được lựa chọn của thuốc:

Các biến cố bất lợi thường gặp nhất với các thuốc kháng cholinergic là khô miệng (0,6% so với 0,3% trên placebo); tuy nhiên biến cố bất lợi này được ghi nhận với tần suất thấp hơn khi dùng Ultibro Breezhaler so với khi dùng đơn độc glycopyrronium. Phần lớn các báo cáo khô miệng được xem như có liên quan đến thuốc và ở mức độ nhẹ, không có trường hợp nào ở mức độ nghiêm trọng. Ho thường được ghi nhận nhưng ở mức độ nhẹ.

Một số biến cố bất lợi nghiêm trọng, bao gồm quá mẫn và nhồi máu cơ tim đã được ghi nhận là phản ứng có hại khi sử dụng đơn độc indacaterol. Các tần suất về phản ứng quá mẫn và thiếu máu cơ tim đã được báo cáo với Ultibro Breezhaler tương ứng là 0,1% so với 0,0% với nhóm dùng placebo và 0,4% so với 0,3% với nhóm dùng placebo.

Quần thể đặc biệt: Tần suất xuất hiện nhiễm trùng đường tiết niệu trên bệnh nhân trên 75 tuổi cao hơn khi dùng Ultibro Breezhaler so với placebo, với tỷ lệ tương ứng là 3,5% so với 2,8%.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Dùng đồng thời dạng hít đường miệng của indacaterol và glycopyrronium ở trạng thái ổn định của cả hai thuốc không ảnh hưởng đến dược động học (PK) của từng thuốc.

Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc đặc hiệu được thực hiện trên Ultibro Breezhaler.

Thông tin về khả năng tương tác của Ultibro Breezhaler dựa trên khả năng gây tương tác của từng thành phần của thuốc.

Indacaterol:

  • Chưa ghi nhận được tương tác giữa indacaterol với các thuốc dùng đồng thời. Nghiên cứu in vitro cho thấy indacaterol có tiềm năng đáng kể gây tương tác ở mức độ chuyển hóa với các thuốc ở nồng độ tương ứng với nồng độ đạt được sau khi sử dụng thuốc trên lâm sàng.

Tương tác nghi ngờ dẫn tới không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc:

Các thuốc chẹn beta-adrenergic:

  • Các thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm giảm hoặc đối kháng với tác dụng của các thuốc đồng vận beta2-adrenergic.
  • Do đó, không nên dùng Ultibro Breezhaler cùng các thuốc chẹn beta-adrenergic (bao gồm cả các thuốc nhỏ mắt) trừ khi có những lý do thuyết phục về sự kết hợp này. Trong trường hợp cần thiết, nên ưu tiên lựa chọn các thuốc chẹn beta-adrenergic chọn lọc trên tim, nhưng nên sử dụng thận trọng.
  • Các thuốc có khả năng kéo dài khoảng QTc: Tương tự các thuốc chứa chất đồng vận beta2-adrenergic, nên thận trọng khi sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế monoamine oxidase, các thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc các thuốc đã được biết đến làm kéo dài khoảng QT, vì có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này trên khoảng QT. Các thuốc làm kéo dài khoảng QT có thể làm tăng nguy cơ gây loạn nhịp thất .

Các thuốc cường giao cảm:

  • Sử dụng đồng thời với các thuốc cường giao cảm khác (đơn độc hoặc ở trong dạng phối hợp) có thể làm tăng tác dụng bất lợi của indacaterol .
  • Các thuốc hạ kali máu: Sử dụng đồng thời với các dẫn chất methylxanthin, các steroid, các thuốc lợi tiểu không giữ kali có thể làm tăng tác dụng hạ kali máu của các thuốc đồng vận beta2-adrenergic .

Các tương tác được xem xét:

  • Tương tác liên quan đến chuyển hóa và vận chuyển thuốc: Việc ức chế hai thành phần quan trọng trong quá trình thải trừ của indacaterol là CYP3A4 và P-gp, không ảnh hưởng đến độ an toàn của indacaterol ở liều điều trị. Các nghiên cứu về tương tác thuốc đã được thực hiện với các thuốc ức chế mạnh và đặc hiệu CYP3A4 và P-gp (như ketoconazol, erythromycin, verapamil và ritonavir). Verapamil được sử dụng làm chất ức chế P-gp làm tăng từ 1,4 đến 2 lần diện tích dưới đường cong (AUC) và tăng 1,5 lần giá trị Cmax của indacaterol. Sử dụng indacaterol cùng với erythromycin làm tăng 1,4 đến 1,6 lần diện tích dưới đường cong và 1,2 lần giá trị Cmax. Ketokonazol ức chế mạnh đồng thời P-gp và CYP3A4 làm tăng 2 lần diện tích dưới đường cong và 1,4 lần giá trị Cmax. Điều trị đồng thời indacaterol và ritonavir, một thuốc ức chế đồng thời cả P-gp và CYP3A4 làm tăng 1,6 đến 1,8 lần diện tích dưới đường cong nhưng không làm ảnh hưởng đến Cmax. Tóm lại, các dữ liệu cho thấy độ thanh thải toàn phần của thuốc bị ảnh hưởng bởi hoạt động của cả P-gp và CYP3A4 và sự gia tăng 2 lần diện tích dưới đường cong gây ra bởi ketokonazol, một chất ức chế mạnh đồng thời P-gp và CYP3A4, phản ánh tác động tối đa của sự ức chế kép hai tác nhân này. Mức độ phơi nhiễm thuốc tăng do tương tác thuốc không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến độ an toàn của thuốc thể hiện qua các kinh nghiệm về độ an toàn trong quá trình điều trị bằng indacaterol trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng thuốc trên một năm ở mức liều 600 microgram.

Glycopyrronium:

  • Các nghiên cứu in vitro cho thấy glycopyrronium không gây ức chế hoặc cảm ứng quá trình chuyển hóa của các thuốc khác, bao gồm cả các hệ vận chuyển thuốc. Quá trình chuyển hóa với sự tham gia của nhiều enzym, đóng vai trò thứ yếu trong quá trình thải trừ của glycopyrroniu. Ức chế hoặc cảm ứng quá trình chuyển hóa của glycopyrrinium không làm thay đổi nồng độ của thuốc trong tuần hoàn.

Tương tác nghi ngờ dẫn đến không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc:

  • Các thuốc kháng cholinergic: Sử dụng đồng thời Ultibro Breezhaler với các thuốc kháng cholinergic dạng hít chưa được nghiên cứu, do đó tương tự các thuốc kháng cholinergic khác, việc sử dụng đồng thời Ultibro Breezhaler với các thuốc này không được khuyến cáo.

Các tương tác được xem xét:

  • Cimetidin và các thuốc ức chế hệ vận chuyển cation hữu cơ khác: Trong nghiên cứu lâm sàng trên người tình nguyện khỏe mạnh, cimetidin, một chất ức chế hệ vận chuyển qua cation hữu cơ được cho là có liên quan đến sự bài tiết qua thận của glycopyrronium, làm tăng 22% nồng độ của glycopyrrinium trong tuần hoàn và giảm 23% độ thanh thải thận. Dựa trên xu hướng thay đổi này, dự kiến không có tương tác thuốc khi dùng glycopyrrinium đồng thời với cimetidin hoặc các thuốc ức chế hệ vận chuyển cation hữu cơ khác.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Không nên dùng đồng thời Ultibro Breezhaler với các thuốc có chứa chất đồng vận betaadrenergic tác dụng kéo dài hoặc các thuốc đối kháng thụ thể muscarinic tác dụng kéo dài.

Các thuốc có trong thành phần của Ultibro Breezhaler thuộc về những nhóm dược lý này .

Hen phế quản:

  • Không nên dùng Ultibro Breezhaler để điều trị hen phế quản do thiếu các dữ liệu cho chỉ định này.
  • Các chất đồng vận beta2-adrenergic tác dụng kéo dài có thể làm tăng nguy cơ các biến cố bất lợi liên quan đến hen, bao gồm cả tử vong liên quan đến hen phế quản, khi sử dụng thuốc để điều trị hen phế quản.
  • Không sử dụng thuốc trong các trường hợp cấp tính: Ultibro Breezhaler không được chỉ định để điều trị các cơn co thắt phế quản cấp.
  • Quá mẫn liên quan đến indacaterol: Các phản ứng quá mẫn tức thời đã được báo cáo sau khi dùng indacaterol, một thành phần của Ultibro Breezhaler. Nếu xuất hiện các dấu hiệu của phản ứng dị ứng (đặc biệt là khó thở hoặc khó nuốt, sưng lưỡi, môi và mặt, nổi mề đay, phát ban da), nên ngừng dùng thuốc ngay và có biện pháp điều trị thích hợp.
  • Co thắt phế quản nghịch lý: Giống như các liệu pháp điều trị dạng hít khác, dùng Ultibro Breezhaler có thể dẫn đến co thắt phế quản nghịch lý, có khi đe dọa đến tính mạng. Nếu xuất hiện biểu hiện co thắt phế quản nghịch lý, nên ngừng dùng Ultibro Breezhaler ngay lập tức và có biện pháp điều trị thích hợp.
  • Tác dụng kháng cholinergic liên quan đến glycopyrronium: Tương tự các thuốc kháng cholinergic khác, nên thận trọng khi sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân bị glaucom góc đóng hoặc bí tiểu.
  • Bệnh nhân nên được tư vấn về các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh glaucom góc đóng cấp và nên được tư vấn dừng sử dụng Ultibro Breezhaler và liên lạc ngay với bác sĩ nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng tiến triển nói trên.
  • Bệnh nhân suy giảm nặng chức năng thận: Chỉ sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận ước tính dưới 30mL/phút/1,73m2) bao gồm cả các bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối cần lọc máu trong trường hợp lợi ích của thuốc vượt trội hơn nguy cơ .
  • Các bệnh nhân này nên được theo dõi chặt các phản ứng bất lợi của thuốc.

Tác dụng toàn thân của các chất đồng vận beta:

  • Mặc dù không thường xuyên ghi nhận được các ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng của thuốc trên tim mạch sau khi dùng Ultibro Breezhaler ở mức liều khuyến cáo, tương tự các thuốc đồng vận beta2-adrenergic khác, nên thận trọng khi sử dụng Ultibro Breezhaler cho bệnh nhân có bệnh lý tim mạch (bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim cấp, loạn nhịp tim, tăng huyết áp), bệnh nhân mắc động kinh hoặc nhiễm độc tuyến giáp và các bệnh nhân có đáp ứng bất thường với các thuốc đồng vận beta2-adrenergic.
  • Tương tự các thuốc khác có chứa chất đồng vận beta2-adrenergic dạng hít, không nên sử dụng Ultibro Breezhaler nhiều lần hơn hoặc ở liều cao hơn khuyến cáo.

Tác dụng trên tim mạch của các chất đồng vận beta:

  • Tương tự các thuốc có chứa chất đồng vận beta2-adrenergic khác, Ultibro Breezhaler có thể gây ảnh hưởng trên tim mạch có ý nghĩa lâm sàng ở một số bệnh nhân thể hiện qua tăng nhịp tim, huyết áp, có hoặc không có triệu chứng. Trong những trường hợp này, cần cân nhắc ngừng dùng thuốc. Hơn nữa, các chất đồng vận beta-adrenergic đã được ghi nhận gây ra những biến đổi trên làm thay đổi điện tâm đồ như làm phẳng sóng T, kéo dài khoảng QT và làm đoạn ST chênh xuống, mặc dù ý nghĩa lâm sàng của các hiện tượng này chưa được biết rõ.
  • Tác động có ý nghĩa lâm sàng liên quan đến kéo dài khoảng QTc chưa được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng của Ultibro Breezhaler sử dụng liều điều trị được khuyến cáo .

Hạ kali máu của các chất đồng vận beta:

  • Các chất đồng vận beta2-adrenergic có thể làm giảm nồng độ kali máu rõ rệt trên một số bệnh nhân dẫn đến các tác dụng bất lợi trên tim mạch. Sự giảm kali huyết thanh thường hồi phục, không yêu cầu phải bổ sung thêm kali. Ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng, hạ kali máu có trầm trọng hơn do tình trạng thiếu oxy và các thuốc điều trị phối hợp khác , làm tăng nguy cơ loạn nhịp.
  • Tác động có ý nghĩa lâm sàng liên quan đến hạ kali máu chưa được ghi nhận quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng với Ultibro Breezhaler sử dụng liều điều trị được khuyến cáo.

Tăng glucose máu với các chất đồng vận beta:

  • Sử dụng liều cao dạng hít các chất đồng vận beta2-adrenergic có thể làm tăng glucose huyết.
  • Bệnh nhân đái tháo đường nên được theo dõi chặt hơn khi bắt đầu điều trị bằng Ultibro Breezhaler. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ bệnh nhân dùng Ultibro Breezhaler có các thay đổi đường huyết có ý nghĩa lâm sàng ở mức liều được khuyến cáo (4,1%) cao hơn so với placebo (2,3%). Ultibro Breezhaler chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường không được kiểm soát tốt đường huyết.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Chưa có các dữ liệu trong việc sử dụng Ultibro Breezhaler cho phụ nữ có thai. Tương tự, chưa có các dữ liệu trong việc sử dụng indacaterol hoặc glycopyrronium cho phụ nữ có thai.
  • Thuốc không gây ảnh hưởng trên phôi thai hoặc bào thai ở bất cứ mức liều nào của Ultibro Breezhaler trong nghiên cứu trên sự phát triển của phôi thai trên chuột. Indacaterol không gây quái thai trên chuột hoặc thỏ sau khi tiêm dưới da. Độc tính sinh sản đã được thấy đối với indacaterol như làm tăng tần suất một đột biến khung sau khi cho thỏ dùng thuốc . Glycopyrrinium không gây quái thai trên chuột hoặc thỏ sau khi dùng đường hít . Trên những phụ nữ sinh mổ, 86 phút sau khi tiêm bắp liều đơn 0,006 mg/kg glycopyrronium bromid, nồng độ thuốc trong huyết tương cuống rốn là rất thấp.
  • Nguy cơ tiềm ẩn của thuốc trên người chưa được biết. Do chưa có đủ kinh nghiệm sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên sử dụng Ultibro Breezhaler trong thời kỳ mang thai nếu hiệu quả của thuốc vượt trội hơn nguy cơ của thuốc trên thai nhi.

Phụ nữ cho con bú:

  • Chưa biết rõ indacaterol và/hoặc glycopyrronium có bài tiết qua sữa mẹ hay không.
  • Indacaterol và glycopyrronium (bao gồm cả các chất chuyển hóa của nó) đã được phát hiện trong sữa của chuột cống đang cho con bú. Do đó, chỉ nên sử dụng Ultibro Breezhaler cho phụ nữ đang cho con bú khi lợi ích của thuốc vượt trội hơn nguy cơ của thuốc trên trẻ em.

Khả năng sinh sản:

  • Thông tin liên quan đến indacaterol và glycopyrronium: Các nghiên cứu trên khả năng sinh sản hoặc các dữ liệu khác trên động vật không cho thấy ảnh hưởng của thuốc trên khả năng sinh sản của cả nam và nữ.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

Long Châu Pharma

  • 341 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TPHCM

CSKH: 088 800 6928
Email: cskh@longchaupharma.com
Website: www.longchaupharma.com

© Bản quyền thuộc về longchaupharma.com